Chiến lược này giúp TKV từng bước nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, bảo đảm an toàn lao động và hướng đến xây dựng “mỏ xanh - mỏ hiện đại - mỏ ít người”.
Công ty cổ phần Than Hà Tu là đơn vị đi đầu ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào sản xuất và quản lý. Việc số hóa hồ sơ thiết bị, theo dõi giờ hoạt động, lịch bảo dưỡng và tình trạng kỹ thuật, giúp công tác quản lý của công ty được chính xác và chủ động hơn. Các phần mềm chuyên dụng của KOMATSU, CATERPILLAR được đưa vào sử dụng nhằm đọc dữ liệu hộp đen, phân tích hiệu suất vận hành, từ đó đưa ra các phương án điều chỉnh kỹ thuật và đào tạo công nhân sát thực tiễn của đơn vị.
Hiện nay, Công ty cổ phần Than Hà Tu đã áp dụng hệ thống định vị GPS để kiểm soát lộ trình di chuyển của thiết bị, qua đó tối ưu hóa lịch trình vận hành, tiết kiệm chi phí và giảm hao mòn. Việc sử dụng công nghệ điều khiển tự động trong trạm điện, trạm bơm cũng đang được nghiên cứu đầu tư, thay thế thao tác thủ công, từ đó nâng cao độ an toàn và năng suất vận hành thiết bị. Hiện nay, Công ty cổ phần Than Hà Tu đang xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thiết bị toàn diện, ứng dụng AI để phân tích dữ liệu vận hành, dự đoán hỏng hóc, chuyển từ bảo trì thụ động sang bảo trì chủ động.
Tại Công ty Than Thống Nhất, việc đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số đã giúp công ty chủ động, linh hoạt hơn trong công tác quản lý, điều hành sản xuất; từ việc triển khai ứng dụng nhiều phần mềm nhằm nâng cao mức độ tự động hóa các công đoạn sản xuất, công tác quản lý như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành E-office tích hợp chữ ký số và trục liên thông; phần mềm ca lệnh sản xuất; phần mềm kế toán ESOFT sử dụng online; phần mềm quản lý vật tư sử dụng trên nền tảng Web; phần mềm thiết kế - tính toán khối lượng mỏ (HMO); phần mềm quản lý nhân sự; phần mềm quản lý thiết bị cơ điện - vận tải, hệ thống thông báo trạm kiểm soát khí mỏ MineSCADA, hệ thống tuyên truyền trực quan E-Home sử dụng trên nền tảng Web... đã giúp công ty nâng cao năng lực sản xuất, phục vụ tốt công tác quản trị và vận hành, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của đơn vị.
Phó Giám đốc Công ty Than Thống Nhất Đào Tuấn Anh cho biết: “Cùng với chuyển đổi số, công ty đặc biệt chú trọng đầu tư vào tự động hóa, góp phần nâng cao mức độ an toàn và hiệu quả trong khai thác - vận hành. Một số hạng mục tiêu biểu đã được thực hiện như: Lắp đặt hệ thống điều khiển tập trung trạm bơm dung dịch nhũ hóa BRW200/31,5 tại lò XV2- 140 phục vụ 4 phân xưởng khai thác; lắp đặt hệ thống tủ phân phối điện tự động phục vụ thông gió các gương lò đào; triển khai các giải pháp tự động hóa trong điều khiển trạm quạt gió chính, tuyến băng tải, trạm biến áp và hệ thống bơm nước mỏ”.
Tại các đơn vị như: Công ty Than Hà Lầm, Mạo Khê, Hòn Gai, Nam Mẫu…, những thiết bị hiện đại như máy đào lò EBH- 45, máy Combai và các lò chợ cơ giới hóa tự động đã trở thành lực lượng sản xuất chủ lực, đóng góp từ 15 đến 20% tổng sản lượng hầm lò.
Là một trong những đơn vị chủ lực của TKV, Công ty Than Vàng Danh luôn khẳng định vai trò tiên phong trong đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, hướng đến xây dựng mô hình mỏ hiện đại, an toàn và hiệu quả. Những năm gần đây, công ty đã triển khai hàng nghìn sáng kiến kỹ thuật với tổng giá trị làm lợi lên tới gần 50 tỷ đồng.
Điển hình là việc áp dụng thành công công nghệ cơ giới hóa đồng bộ tại lò chợ vỉa 7 và vỉa 8 khu Giếng Vàng Danh. Hiện, công ty đã đầu tư các dây chuyền hiện đại như máy Combai đào lò đá cho các dự án xuống sâu mức -175 và đang hướng tới tự động hóa toàn diện trong vận tải tuyến lò chợ và khâu bốc xúc. Những thiết bị này không chỉ tăng tốc độ đào lò, mà còn giảm đến mức thấp nhất rủi ro cho công nhân trong môi trường làm việc khắc nghiệt.
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Nguyễn Văn Tuân cho biết: “Tập đoàn đang triển khai hiệu quả mô hình “Trung tâm điều hành sản xuất tập trung”, kết nối toàn bộ các hệ thống khai thác, vận tải, bốc xếp than thông qua mạng lưới cảm biến, dữ liệu số và camera giám sát. Mô hình này giúp rút ngắn thời gian phản hồi khi có sự cố, đồng thời nâng cao năng suất và giảm rõ rệt chi phí sản xuất.
Với chiến lược đổi mới công nghệ đồng bộ và quyết liệt, TKV đang từng bước hiện thực hóa mục tiêu xây dựng ngành than hiện đại, an toàn và phát triển bền vững trong giai đoạn tới. Mới đây, Tập đoàn đã hợp tác với FPT triển khai hệ thống báo cáo quản trị, bản đồ sáng kiến số, đặc biệt là hợp tác tư vấn Đề án Chuyển đổi số; Tiếp tục đẩy nhanh việc triển khai các nhiệm vụ quan trọng thuộc Đề án Chuyển đổi số; ưu tiên nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) vào hoạt động sản xuất, kinh doanh; đồng thời, thực hiện đánh giá bước đầu, cập nhật và hoàn thiện Đề án.
Bên cạnh việc hiện đại hóa công nghệ, TKV đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực số. Nhiều cán bộ, công nhân kỹ thuật đã được đào tạo chuyên sâu về thiết bị số, tự động hóa, từ đó góp phần lan tỏa kỹ năng số sâu rộng trong từng tổ, đội sản xuất. Không chỉ dừng lại ở sản xuất, TKV còn đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tạo bước phát triển đồng bộ và bền vững. Việc triển khai hệ thống quan trắc tự động, xe tưới nước công suất lớn, phun sương dập bụi, xử lý nước thải thông minh… đã và đang góp phần xây dựng môi trường làm việc xanh - sạch - hiện đại tại nhiều đơn vị trong toàn Tập đoàn.