Khơi dậy sức mạnh văn hóa

Số hóa - chìa khóa tái sinh và tỏa lan di sản

Áp dụng công nghệ số vào bảo tồn, quảng bá về di sản không chỉ giúp lưu trữ thông tin một cách khoa học, an toàn mà còn mở rộng khả năng tiếp cận và tương tác của công chúng.

Hình ảnh 3D chùa Bút Tháp của Công ty 3DART.
Hình ảnh 3D chùa Bút Tháp của Công ty 3DART.

Thời gian qua, công nghệ số đã thay đổi cái nhìn truyền thống về di sản, đưa di sản đến gần với nhân sinh hơn và có thể tái tạo một phần hình ảnh của quá khứ.

Mở rộng và chuyên sâu các ứng dụng số hóa

Số hóa không chỉ đơn giản là lưu trữ dữ liệu mà còn tạo sự tiện dụng, tăng kết nối, tạo trải nghiệm tương tác sinh động cho công chúng với di sản, và còn hơn nữa: Tạo hệ sinh thái số cho di sản. Việc chủ động nắm bắt công nghệ, tích hợp các giải pháp số hóa chính là chìa khóa để nâng cao năng lực quản lý, khai thác, giáo dục và quảng bá sâu rộng di sản theo cách hiện đại.

Theo các chuyên gia, một số thành tựu công nghệ đang được áp dụng hiệu quả thời gian qua có thể kể đến như: Công nghệ thực tế ảo (VR), làm nổi bật trên không gian ảo các cảnh 3D trong các khu trưng bày. Người xem sẽ được đeo kính thực tế ảo (VR) để quan sát và trải nghiệm cảm giác như đang ở trong không gian lịch sử, quan sát từng sự vật, hiện tượng, con người, từng hành động đang diễn ra. Còn công nghệ thực tế tăng cường (AR) kết hợp hình ảnh thực tế với dữ liệu ảo như văn bản, âm thanh và mô hình 3D hiển thị theo thời gian thực, giúp người dùng tương tác trực tiếp với môi trường chung quanh được “tăng cường” bằng thông tin số qua thiết bị như điện thoại, kính AR.

Cùng với đó, phương pháp LiDAR - từ ghép của “Light” và “Radar”, cho phép ghi lại bề mặt kiến trúc, các thành phần hình khối… dưới dạng hình ảnh 3D sắc nét, chi tiết. Phương pháp photogrammetry tái tạo mô hình 3D pointcloud. Dữ liệu số hóa bằng hai phương pháp trên được xử lý bằng công nghệ số, sẽ cho phép tạo hình ảnh mô phỏng chính xác đối tượng được quét.

Công nghệ mới mở rộng tầm nhìn

Thời gian qua, các ứng dụng trình chiếu 3D mapping, trình chiếu hologram gây hứng thú tìm hiểu cho giới trẻ trong các tour đêm ở các di tích như Văn Miếu, Hoàng thành Thăng Long. Chị Đường Ngọc Hà, Phó Giám đốc Trung tâm hoạt động văn hóa khoa học Văn Miếu - Quốc Tử Giám, cho biết: Đã có hai phần mềm “Khơi nguồn đạo học” và “Đi tìm linh vật” được tích hợp trong chương trình giáo dục di sản của Văn Miếu dành cho các trường phổ thông. Các em nhỏ rất hứng thú dùng các thiết bị công nghệ để khám phá tri thức trong các chương trình ngoại khóa bổ ích.

Bảo tàng ảo cũng là hình thức đem lại trải nghiệm khám phá không gian 3D trưng bày các hiện vật xuyên suốt chiều dài lịch sử. Các thông tin như sơ đồ trưng bày hiện vật, thông tin về vị trí, hình ảnh từng hiện vật, thuyết minh audio... được đưa đến cho khách thăm chỉ qua những lần chạm màn hình. Bảo tàng Lịch sử quốc gia là đơn vị đầu tiên thử nghiệm số hóa 3D với nhiều hiện vật trên các loại hình, chất liệu khác nhau, ứng dụng công nghệ tương tác thực tại ảo trong thực tế giới thiệu trưng bày và nghiên cứu. Nhiều bảo tàng khác cũng đạt được những thành công đáng khích lệ.

Tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, không gian triển lãm mỹ thuật ảo VAES (Virtual Art Exhibition Space) đang hỗ trợ nghệ sĩ giới thiệu, quảng bá và lưu giữ tác phẩm, đồng thời mở rộng kết nối với công chúng yêu nghệ thuật và các nhà sưu tầm. Giám đốc Nguyễn Anh Minh cho biết: Bảo tàng đã triển khai nhiều ứng dụng công nghệ và ghi nhận những phản hồi tích cực từ công chúng. Nhiều giáo viên, sinh viên mỹ thuật sử dụng các nền tảng số như một nguồn học liệu tham khảo hữu ích. Nền tảng VAES thu hút sự quan tâm của các nghệ sĩ trẻ, được đánh giá là không gian triển lãm sáng tạo, có khả năng lan tỏa và kết nối cộng đồng yêu nghệ thuật.

Số các công ty công nghệ quan tâm đến những ứng dụng phục vụ cho di sản văn hóa đang tăng lên nhanh chóng. Theo kiến trúc sư Đinh Việt Phương, chuyên gia ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực di sản: Cần mở rộng số hóa di sản để tạo big data, cung cấp “nguyên liệu” cho các chương trình học sâu, từ đó tạo ra các công cụ AI hay AI tạo sinh chuyên sâu cho di sản hay các sản phẩm phái sinh từ di sản. Công nghệ sẽ phát huy hiệu quả khi gắn với tư duy bảo tồn bền vững và có sự đầu tư bài bản về hạ tầng kỹ thuật cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên sâu.

Tích cực ứng dụng công nghệ số tạo cơ sở số dữ liệu di sản (E-Heritage) hướng tới xây dựng cơ sở dữ liệu lớn (big data) cho di sản văn hóa Việt Nam, hướng đi này sẽ đáp ứng thực tiễn phát triển và nhu cầu lưu trữ, nghiên cứu và thưởng lãm các giá trị lịch sử văn hóa.

Dữ liệu lớn (big data) là tập hợp khổng lồ các thông tin như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và mô hình 3D. Dữ liệu 3D giúp AI phục dựng, mô phỏng và sáng tạo chính xác trong môi trường ba chiều.

Học sâu (Deep Learning) là lĩnh vực thuộc trí tuệ nhân tạo, sử dụng mạng neuron nhiều lớp để máy tính tự học từ dữ liệu lớn giúp AI nhận diện, phân tích và tạo ra nội dung phức tạp như hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ tự nhiên.

AI tạo sinh là công nghệ trí tuệ nhân tạo có khả năng tự tạo ra nội dung mới như văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc mô hình 3D dựa trên dữ liệu đã học, giúp sáng tạo, phục dựng hoặc mô phỏng.

back to top